THÀNH TỰU TRONG 5 NĂM TỪ 2015 – 2020

 

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hoằng Thịnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong điều kiện gặp không ít khó khăn do thời tiết diễn biến phức tạp, sản xuất Nông nghiệp không thuận lợi; tình hình bệnh dịch tả lợn Châu Phi diễn biến phức tạp. Ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 đầu năm 2020; giá cả hàng hóa thị trường không ổn định; kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển Kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng các tiêu chí xã Nông thôn mới nâng cao chưa đáp ứng được yêu cầu.

 Song Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách vĩ mô đáp ứng sự phát triển của nền Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền cấp trên. Với tinh thần “Đoàn kết, trí tuệ, đổi mới, dân chủ, kỷ cương” Ban chấp hành Đảng bộ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân, cán bộ, đảng viên xác định tư tưởng, có nhận thức đúng và đổi mới tư duy; đồng thời phát huy những kết quả đạt được của nhiệm kỳ trước, sự nỗ lực cố gắng của cán bộ, đảng viên và nhân dân địa phương 5 năm qua đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã đề ra.

A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.

I. VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA – Xà HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH

1. Về phát triển kinh tế

Tổng giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2020 là 1.526,6 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu đại hội đề ra. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân ước đạt 17,5% năm, tăng 0,1 % so với mục tiêu đại hội, Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 50 triệu đồng/ người/ năm, tăng 119% so với mục tiêu đại hội, tăng 18 triệu đồng so với đầu kỳ. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng giá trị nông nghiệp - thủy sản giảm 4%. Tiểu thủ công nghiệp tăng – xây dựng tăng 0,5%, các ngành dịch vụ -  thương mại tăng 2,6%, tương ứng với tỉ lệ là: NN – TS chiếm 8,55%. TTCN - XD chiếm 43,66% và DV- TM chiếm 47,79%.

Có nhiều ngành, lĩnh vực tăng cao so với mục tiêu Đại hội, như: Sản lượng lương thực có hạt giai đoạn 2015 - 2020 đạt 2046,5 tấn, tăng 100,02 %; Tổng đàn gia súc, gia cầm đạt 32.872 con, tăng 134,9%;

1.1.  Lĩnh vực Nông nghiệp.

* Trồng trọt: Thực hiện Nghị quyết số 11 - NQ/HU của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về nâng cao hiệu quả trồng trọt trong nông nghiệp, Nghị quyết số 16 - NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, Chỉ thị 06 - CT/HU của Ban Thường vụ Huyện uỷ về đổi điền dồn thửa, BCH Đảng bộ xã đã ban hành Nghị quyết về đổi điền dồn thửa lần 3, Nghị quyết về lãnh đạo sản xuất trồng trọt trong Nông nghiệp, thành lập Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp, quy hoạch vùng sản xuất, vùng lúa thâm canh năng suất chất lượng hiệu quả cao 60 ha. Sau đổi điền dồn thửa lần 3 đã tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho Nông nghiệp như: cũng cố hệ thống kênh mương tưới tiêu, bê tông hoá các tuyến trục đường chính và đang từng bước kè bờ vùng, bờ thửa để thuận lợi cho công tác giao thông, thuỷ lợi nội đồng.

Đối với công tác chỉ đạo sản xuất đã tập trung chuyển đổi cơ cấu giống, thời vụ, ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; chỉ đạo kỹ thuật sản xuất mạ khay, máy cấy, máy gặt. Chất lượng cơ giới hóa đồng bộ nhìn chung cơ bản đảm bảo và đang từng bước góp phần phát triển sản xuất Nông nghiệp, làm nền tảng cho công tác cơ giới hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp, nông thôn.

Chính vì vậy năng suất cây có hạt bình quân trong nhiệm kỳ đạt 55 tạ/ha, giá trị thu nhập bình quân/ha canh tác năm 2019 đạt 78 triệu đồng. Cơ cấu Nông nghiệp giảm theo hướng tích cực từ 12,5% đầu nhiệm kỳ, đến cuối nhiệm kỳ còn 8,55%.

* Chăn nuôi: Mặc dù gặp nhiều khó khăn như giá đầu vào tăng, giá đầu ra sản phẩm thấp, đặc biệt là dịch tả lợn Châu Phi xảy ra đã gây ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành. Song Cấp uỷ, Chính quyền đã có chính sách như hỗ trợ cho các gia đình xây bể Bioga, tiêm phòng dịch, bệnh và thường xuyên tổ chức phun hoá chất tiêu độc, khử trùng. Kết quả đến thời điểm báo cáo đàn Lợn có 320 con, đàn Trâu, Bò 52 con và đàn gia súc gia cầm 32.500 con (cả trang trại).

* Thủy sản: Trên cơ sở đất sản xuất Nông nghiệp không hiệu quả, Ủy ban nhân dân (UBND) xã đã chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản với diện tích ao đầm 7,5ha. Đạt từ 7 - 8 tấn cá/năm.

1.2.  Ngành nghề Tiểu thủ công nghiệp.

        BCH Đảng bộ đã ra Nghị quyết lãnh chỉ đạo chính quyền xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển TTCN; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nâng cao tay nghề, đa dạng mẫu mã, chủng loại nhất là các mặt hàng có thẩm mỹ, giá trị cao, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm; tổ chức rà soát bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai, giành mặt bằng thuận lợi cho phát triển TTCN; Khuyến khích các doanh nghiệp, các hộ cá thể trong và ngoài xã thuê đất mở rộng xưởng sản xuất thu gom, thành lập công ty. Vì vậy giá trị sản xuất TTCN dự kiến năm 2020 chiểm tỉ lệ 43,66% trong cơ cấu kinh tế của xã.

1.3.  Dịch vụ, thương mại.

Do tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, nền sản xuất Công nghiệp từng bước được phát triển, hình thành nhiều khu Công nghiệp và các Doanh nghiệp sản xuất tập trung. Địa phương có 11 doanh nghiệp, thu hút trên 592 lao động tăng nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công. Mặt khác nhu cầu đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương ngày càng lớn, nguồn vốn trong nhân dân lưu thông nhanh, số lao động xuất khẩu ở nước ngoài luôn được duy trì và ổn định, đảm bảo thu nhập cao. Bên cạnh đó địa phương có 01 chợ và hàng trăm hộ gia đình mở hàng quán, kiốt, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tại chỗ và hàng trăm hộ kinh doanh, dịch vụ lưu động trên khắp cả nước. Từ đó thu nhập từ kinh doanh, dịch vụ tăng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của xã dự kiến năm 2020 đạt 47,79%.

1.4. Hoạt động tài chính ngân sách.

Đảm bảo công tác thu chi ngân sách theo luật, hàng năm hoàn thành tốt thu thuế kinh doanh, vượt chỉ tiêu đặt ra. Trong thu, chi đã ưu tiên cho việc đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cho sản xuất, chi hỗ trợ các công trình của các thôn, chuyển giao khoa học kỹ thuật và chi trả lương cho cán bộ hưu trí và cán bộ xã đáp ứng kịp thời đầy đủ. Tổng thu 68,812 tỷ đồng; Tổng chi 68,683 tỷ đồng (trong đó chi thường xuyên là 23,306 tỷ đồng; chi đầu tư xây dựng là 45,377 tỷ đồng).

Các tổ ủy thác vay vốn phát triển sản xuất, cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay được triển khai và thực hiện kịp thời, hoạt động hiệu qủa, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Dư nợ ngân hàng 39 tỷ đồng tăng 20% so với cùng kỳ

1,5. Quản lý đất đai - môi trường.

 Việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ tiếp tục được quan tâm, đến nay đã cấp được 1.701/1.788 giấy CNQSDĐ, đạt 95,2%; Công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai được đảm bảo, hoàn thành cuộc vận động đổi điền, dồn thửa lần ba. Lập hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt chuyển mục đích sử dụng đất, trong 5 năm đã có 17,6 ha được tỉnh phê duyệt, bao gồm: Đất đấu giá dân cư, đất kinh doanh dịch vụ.

Thực hiện  của UBND huyện về giải toả hành lang giao thông, xã đã tiến hành giải toả các hộ lấn chiếm lòng, lề đường trên các tuyến đường lớn qua xã. Thực hiện Nghị quyết số 04; 05-NQ/TU của Tỉnh uỷ về đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP và VSMT được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ. Với những nỗ lực thực hiện, đến nay xã đã được tỉnh thẩm định đạt tiêu chí xã ATTP.

Chủ động xây dựng phương án phòng chống thiên tai, theo phương châm 4 tại chỗ được bảo đảm.

1.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với xây dựng Nông thôn mới.

Đảng uỷ đã lãnh đạo UBND xã tập trung rà soát xây dựng quy hoạch Nông thôn mới và xây dựng phương án, lộ trình thực hiện các tiêu chí cho các năm tiếp theo, đổ bê tông cứng hóa được 7,8 km đường liên thôn, liên gia; 3,8 km đường giao thông nội đồng, 10,8 km mương thuỷ lợi; Xây dựng kiên cố phòng học, khu hiệu bộ trường THCS; phòng học, bếp ăn trường mầm non; huy động nhân dân đóng góp, xây dựng hoàn chỉnh tất cả các nhà văn hoá, khu thể thao thôn. Tổng số vốn được đầu tư trong xây dựng Nông thôn mới gần 230,621 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách xã 61,1 tỷ đồng, ngân sách huyện 2,5 tỷ đồng, ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương hỗ trợ 6 tỷ đồng; nhân dân đóng góp các công trình phúc lợi thôn và đầu tư nhà cửa, các công trình của gia đình là 155 tỷ đồng. Ngoài ra còn kêu gọi con em xa quê ủng hộ tiền, hiện vật trị giá hàng tỷ đồng để xây dựng các công trình phúc lợi của thôn, xã. Với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, sự vào cuộc của nhân dân và sự ủng hộ của con em xa quê, hết năm 2016 xã đã hoàn thành xây dựng Nông thôn mới.

Thực hiện Nghị quyết số 14 - NQ/HU, ngày 14/02/2020 của Huyện ủy Hoằng Hóa về xây dựng hóa nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 99/KH-UBND của UBND huyện Hoằng Hóa về chỉnh trang cảnh quan, đảm bảo vệ sinh môi trường giai đoạn 2019 - 2025. Đảng ủy đã thành lập ban chỉ đạo, UBND xã xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, địa phương đã huy động nguồn lực xã hội hóa cùng với ngân sách xã xây dựng được 7,5 km đường điện chiếu sáng, trồng hoa ven đường 6,7 km, san ủi, bù phụ lề các tuyến đường giao thông, mua 300 thùng đựng rác thải. Tổng kinh phí thực hiện hơn 2,1 tỉ đồng (trong đó nguồn xã hội hóa 510 triệu đồng, ngân sách xã 1,5 tỉ đồng)

2. Thực hiện nhiệm vụ phát triển Văn hóa – xã hội.

2.1. Giáo dục và đào tạo.

Chất lượng giáo dục được nâng lên, hàng năm tỷ lệ học sinh lên lớp đạt từ 98% - 100%; học sinh đậu vào các trường Đại học từ 35 đến 60 em. Ba nhà trường luôn giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia, năm 2018 trường Mầm Non đạt chuẩn mức độ 2. Cơ sở vật chất luôn được quan tâm và từng bước đầu tư.

Công tác khuyến học, khuyến tài đã thực sự khích lệ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Bằng sự quyên góp ủng hộ từ nhân dân và của các cá nhân đã xây dựng quỹ được trên 265 triệu đồng. Hàng năm hội đều tổ chức tặng quà, trao thưởng khích lệ thầy cô giáo, các em học sinh đạt thành tích và các em có hoàn cảnh khó khăn.

2.2. Văn hóa thông tin, thể dục thể thao.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết chuyên đề số 16 và số 29 của BCH Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2005 - 2010, các phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng gia đình ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, gia đình văn hoá, làng văn hoá, cơ quan văn hoá luôn được duy trì. Hàng năm các hoạt động tại các Làng văn hoá được nâng cao, việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội có chuyển biến tích cực, tỷ lệ gia đình văn hoá hàng năm đạt trên 90% số hộ trở lên. Các hoạt động thể dục thể thao được duy trì và hoạt động có hiệu quả, 6/6 đơn vị thôn duy trì được môn bóng chuyền hơi, bóng chuyền da. Hoạt động của các câu lạc bộ liên thế hệ bóng chuyền hơi ngày càng có hiệu quả đã và đang lan tỏa tích cực trong cộng đồng dân cư.

2.3. Y tế, Dân số và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân luôn được quan tâm; Công tác Y tế dự phòng và phòng chống dịch bệnh được thực hiện nghiêm túc. Chất lượng chuyên môn, tinh thần phục vụ bệnh nhân, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em, người nghèo và các đối tượng chính sách luôn được chú trọng; 100% phụ nữ mang thai và các cháu trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin theo quy định.

Truyền thông Dân số và phát triển được triển khai tuyên truyền sâu rộng, nên tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức 0,7% cơ bản đạt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội đề ra.

2.4. Thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách đối với các đối tượng thương, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, hộ nghèo, người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi đầy đủ, kịp thời với tổng số tiền lên tới hàng trăm triệu đồng. Thực hiện nghiêm túc công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, kết quả tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4% đầu nhiệm kỳ xuống còn 1,63% cuối nhiệm kỳ; hộ cận nghèo từ  6,47% giảm còn 5,78%.

MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội đã vận động quyên góp ủng hộ quỹ “Từ thiện nhân đạo”, quỹ “Ngày vì người nghèo” với số tiền gần 200 trăm triệu đồng dùng để thăm hỏi, tặng quà cho hàng trăm lượt trường hợp cá nhân, hộ gia đình nghèo, hộ đặc biệt khó khăn, hộ rủi ro đột xuất góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

3. VQuốc phòng – An ninh

3.1. Tình hình đảm bảo Quốc phòng – Quân sự địa phương.

        Công tác quân sự địa phương duy trì và thực hiện nghiêm các chỉ thị, mệnh lệnh sẵn sàng chiến đấu của cấp trên. Thực hiện tốt nhiệm vụ QP-AN gắn với phát triển KT-XH; phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, huấn luyện dân quân và hội thao quốc phòng đạt kết quả tốt. Gọi  sơ tuyển nghĩa vụ 5 năm là 225 thanh niên, đã có 32 nam thanh niên lên đường làm nghĩa vụ quân sự, hoàn thành và vượt chỉ tiêu huyện giao hằng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tiếp nhận xét và đề nghị  được 650/832 hồ sơ thuộc đối tượng tham gia dân công hoả tuyến theo Quyết định 49/2015/QĐ-TTg hưởng chế độ.

3.2. Kết quả công tác bảo vệ An ninh, trật tự an toàn xã hội.

Công tác đảm bảo an ninh trật tự được tập trung chỉ đạo, gắn với thực hiện Chỉ thị số 12 - CT/HU của Ban Thường vụ huyện uỷ; Đề án 1212 ngày 18/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá. Lực lượng công an xã đã thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, trấn áp các loại tội phạm và hoạt động tệ nạn xã hội, không để xảy ra điểm nóng và không có trọng án xảy ra; trật tự an toàn giao thông giảm cả về số vụ, số người chết và bị thương.

Nhờ đó, an ninh chính trị luôn ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm bảo. Trong 5 năm chỉ có 02 vụ việc mất trật tự xã hội đã giải quyết; không có vụ nào vi phạm Nghị định 36 của Chính phủ, quyết định 95/2009/QĐ-TTg về cấm sản xuất, nhập khẩu, tàng trử, vận chuyển, buôn bán và sử dụng các loại pháo, thả đèn trời trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác quản lý hộ khẩu trên địa bàn đến nay là 1870hộ; với tổng số 7580 khẩu.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.

1. Công tác xây dựng Đảng.

 Ngay từ đầu nhiệm kỳ Đảng ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ xây dựng Đảng trên các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; tăng cường công tác kiểm tra giám sát và đẩy mạnh công tác dân vận của Đảng. Nhìn chung, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên được khẳng định, phát huy vai trò lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

1.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng.

Đảng uỷ đã làm tốt việc nâng cao chất lượng học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân, như: quán triệt, học tập và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015-2020; Nghị quyết TW4 (khóa XII) “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa” trong nội bộ. Chỉ thị số 05 - CT/TW của Bộ Chính trị về chuyên đề hằng năm. Tỷ lệ tham gia học tập đạt từ 75 đến 86% tổng số cán bộ, đảng viên tham gia học tập; sau học tập đã thực hiện việc viết bài thu hoạch nghiêm túc, có chất lượng. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống cách mạng, lịch sử văn hoá của địa phương, qua đó khơi dậy niềm tự hào, ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và người dân. tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ trong năm. Hưởng ứng các cuộc thi do tỉnh và huyện phát động như Cuộc thi“Tìm hiểu 990 năm Thanh Hóa và 550 năm Hoằng Hóa”, Tham gia hội thi“Báo cáo viên giỏi năm 2019” và cuộc thi “Học tập Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh… được đông đảo cán bộ, đảng viên và Nhân dân tham gia, qua đó tạo sức lan toả rộng rãi trong xã hội.

Thường xuyên nắm bắt diễn biến tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân để lãnh đạo, tuyên truyền kịp thời và định hướng dư luận xã hội. Quan tâm xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền miệng và kiện toàn, củng cố hoạt động của Ban Tuyên giáo Đảng ủy.

1.2. Công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên.

Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015-2020  bầu Cấp ủy có 13 đồng chí, sau Đại hội đã tiến hành phân công nhiệm vụ cho từng đồng chí cấp uỷ. Trong nhiệm kỳ, thực hiện công tác điều động, luân chuyển cán bộ của huyện và nghỉ chế độ BHXH, đến nay Ban Chấp hành còn 12 đồng chí.

        Thực hiện chủ trương của Đảng về sắp xếp, bố trí tinh gọn đội ngũ cán không chuyên trách ở thôn và xã theo tinh thần Nghị quyết 232/2019/NQ - HĐND; Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc đổi tên, chia tách, sáp nhập thôn. Tổng số đảng viên đến hết tháng 5/2020 có 264 đồng chí, đầu nhiệm kỳ có 12 chi bộ, thực hiện việc sáp nhập thôn, sáp nhập chi bộ, từ 09 chi bộ nông thôn xuống còn 06 thôn và 7 chi bộ thôn, hiện nay tổng là 09 chi bộ. Tiến hành đại hội, kiện toàn các chi bộ, bầu trưởng thôn sau sáp nhập cả 6/6 chi bộ thôn đồng chí bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn. Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2020-2022 tiếp tục có 6/6 đồng chí bí thư chi bộ thôn bí thư kiêm Trưởng ban công tác măt trận.

  Thực hiện việc luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, công chức theo đề án của Ban Thường vụ Huyện ủy, năm 2017, năm 2018 đồng chí Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch UBND xã điều động đến xã Hoằng Thắng;. Tổ chức“Lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội”. Lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu và phiếu tín nhiệm BCH Đảng bộ đối với các đồng chí lãnh đạo Đảng, kết quả 5/5 đồng chí đạt tín nhiệm cao.

        Thực hiện quy trình bổ sung 01 Ủy viên BCH; kiện toàn miễn nhiệm, bầu bổ sung chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, đề nghị tuyển dụng công chức Chỉ huy trưởng BCH Quân sự; kiện toàn Chủ tịch Hội Nông dân, Bí thư đoàn Thanh niên, tiếp nhận Công an chính quy về làm Trưởng Công an; kiện toàn cấp ủy các chi bộ sau sáp nhập thôn. Thực hiện việc kiện toàn các chức danh cán bộ không chuyên trách, chủ tịch các hội đặc thù cấp xã, các chức danh không chuyên trách ở thôn và các vị trí công việc ở thôn. Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2015 - 2020 và 2020 - 2025. và định hướng đến năm 2030; hoàn thiện dữ liệu quản lý đảng viên; kiểm tra, đóng dấu kỹ thuật thẻ đảng viên lần 3.

Hàng năm lãnh đạo, chỉ đạo nghiêm túc việc tổ chức kiểm điểm đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên. Kết quả hàng năm có 85% trở lên đảng viên hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có gần 20% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Kết quả xếp loại chi bộ theo Hướng dẫn số 27-HD/BTC của Ban Tổ chức TW năm 2015, 2016, 2017 có 50% số chi bộ đạt trong sạch vững mạnh; theo Quyết định số 756-QĐ/TU của Huyện ủy Hoằng Hóa năm 2018, 2019 có 20% số chi bộ chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

Đảng bộ nhiều năm liền hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được Huyện ủy tặng giấy khen. Năm 2016 Đảng bộ được Tỉnh ủy tặng bằng khen “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu giai đoạn 2012 - 2016”, được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen “Đảng bộ có thành tích xuất sắc trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Xem xét cử 28 quần chúng ưu tú tham gia học lớp cảm tình Đảng tại trung tâm giáo dục chính trị huyện, xét đề nghị kết nạp đảng cho 22 quần chúng. Tổ chức trao huy hiệu Đảng cho 118 đảng viên theo quy định của điều lệ Đảng.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng.

Ban Thường vụ Đảng uỷ, UBKT đã chủ động tham mưu cho BCH xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát hàng năm. Trong 5 năm Đảng uỷ, UBKT đã xây dựng Kế hoạch và tổ chức 32 cuộc kiểm tra, giám sát; Cấp trên kiểm tra, giám sát và yêu cầu xã tự kiểm tra báo cáo 37 cuộc ở tất cả các lĩnh vực.. Qua kiểm tra, giám sát đã chỉ đạo đề nghị xoá tên 04 đảng viên; chỉ đạo các chi bộ tổ chức kiểm điểm và xét hình thức kỷ luật khiển trách đối với 11 đảng viên do vi phạm chính sách dân số.

1.4. Công tác Dân vận.

Khối Dân vận hoạt động theo chức năng, phối hợp tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân, tham mưu thành lập các tổ dân vận thôn; Làm tốt công tác dân vận chính quyền và các đoàn thể; đề xuất với cấp uỷ, chính quyền những vấn đề băn khoăn, vướng mắc trong cán bộ, đảng viên, nhân dân để có định hướng lãnh đạo kịp thời. Do đó tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong nhiệm kỳ qua đảm bảo ổn định, các chỉ tiêu phát triển KT-XH tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng; tiến độ xây dựng Nông thôn mới đảm bảo theo mặt bằng chung của toàn huyện.

1.5. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết TW4 (khoá XII) Của BCH Trung ương Đảng và Chỉ thị 05 - CT/TW của Bộ Chính trị. về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” toàn khoá và theo chuyên đề hàng năm. Đã tập trung chỉ đạo khắc phục những hạn chế, yếu kém về công tác xây dựng Đảng; quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị từ xã đến cơ sở; từng tập thể, cá nhân cán bộ công chức, đảng viên tham gia học tập các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Chỉ thị 05 theo sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, thực hiện việc xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với nhiệm vụ, công tác của mình. Đảng uỷ tổ chức sơ kết, đánh giá, xây dựng những nhân tố điển hình mới phổ biến trong Đảng bộ. Hằng năm tiến hành kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ và các cấp uỷ, cán bộ, đảng viên đã bám sát vào các tiêu chí nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hoá trong nội bộ theo Nghị quyết Trung 4 (khoá XII) để tổ chức kiểm điểm, tự phê bình và phê bình nghiêm túc.

1.6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, các bộ phận chức năng trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Đảng bộ, chính quyền, MTTQ, các ngành đoàn thể, các chi bộ luôn đề cao vai trò, trách nhiệm của mình cùng triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước.

Cấp ủy Đảng và người đứng đầu địa phương đã gắn việc thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng chống tham nhũng, lãng phí với việc thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức. Chủ động trực tiếp kiểm tra, trực tiếp giải quyết các công việc nhằm ngăn chặn, đầy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị. Trong nhiệm kỳ qua không có cán bộ, công chức nào lợi dụng chức vụ quyền hạn để tham ô, tham nhũng, trục lợi các nhân.

1.7. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ.

Ngay từ đầu nhiệm kỳ, BCH Đảng bộ đã xây dựng và thực hiện chặt chẽ quy chế làm việc, xây dựng chương trình công tác toàn khóa, quy định rõ chức trách nhiệm vụ của tập thể và cá nhân. Định kỳ hàng năm, quý, tháng đều xây dựng chương trình công tác, phân công trách nhiệm cụ thể cá nhân, tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm. Việc phân công trách nhiệm các đồng chí cấp ủy viên phụ trách vòng 2 đã giúp cấp ủy, chính quyền nắm bắt những vướng mắc ở dưới thôn đồng thời thông tin kịp thời những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước tới cán bộ, đảng viên, giúp công tác lãnh đạo, chỉ đạo đạt kết quả.

        Thường xuyên rút kinh nghiệm về nội dung, phương thức lãnh đạo của BCH trong từng giai đoạn, lĩnh vực để nâng cao trí tuệ, sự sáng tạo, cách thức và phương pháp theo hướng sát với thực tiễn địa phương.

2. Công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền; kết quả thực hiện cải cách hành chính.

2.1. Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân.

        Hoạt động của HĐND có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức, phối hợp với UBND, MTTQ tổ chức tốt các cuộc tiếp xúc cử tri; nâng cao chất lượng các kỳ họp, trong kỳ họp thể hiện tính dân chủ cao, chất lượng chất vấn, trả lời chất vấn được phát huy, các Nghị quyết đề ra sát với tình hình thực tế. Đại biểu HĐND bám sát với địa bàn khu dân cư, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cử tri để kịp thời giải quyết. Tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc Hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, kết quả bầu cử bảo đảm đúng quy định của Luật và đủ số lượng. Trong nhiệm kỳ đã tiến hành 5 lượt giám sát với các nội dung về thu chi các khoản tại các nhà trường; công tác sàng lọc, sơ tuyển và khám tuyển thanh niên trong độ tuổi; công tác quản lý, sử dụng đất đai, vệ sinh an toàn thực phẩm; việc thực hiện chỉ tiêu, nghị quyết của HĐND và kết luận của chủ tọa kỳ họp.

2.2. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân.

UBND xã bám sát chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ để tổ chức thực hiện. Hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND ngày càng có sự đổi mới theo hướng linh hoạt sát thực tế, công khai, minh bạch, bảo đảm đúng kế hoạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương.

Công tác cải cách hành chính từng bước đổi mới cơ chế điều hành, quản lý và thực hiện nhiệm vụ của nhà nước. Tập trung xây dựng các chương trình, đề án; bám sát nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; đề cao trách nhiệm cá nhân và người đứng đầu; tăng cường quản lý, đôn đốc, khắc phục hạn chế, yếu kém trong quản lý đầu tư, xây dựng và tăng thu ngân sách nhà nước. Chỉ đạo, rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển Kinh tế - xã hội; nâng cao tiêu chí NTM và xây dựng NTM nâng cao; các chính sách an sinh xã hội … Chỉ đạo tốt công tác phòng, chống khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và các vấn đề bức xúc, nổi cộm. Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ, thủ tục hành chính giải quyết nhanh gọn, đúng thời gian được nhân dân đồng tình.

Thực hiện tinh giản bộ máy cán bộ, công chức bố trí kiêm nhiệm các chức danh phù hợp, nhất là lực lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã và thôn theo Nghị quyết 232-NQ/HĐND tỉnh.

Công tác tiếp công dân theo quy định, giải quyết đơn thư, đề nghị của công dân thực hiện đúng pháp luật; Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN-ISO:9001.2008 được duy trì, thủ tục hành chính được giải quyết nhanh gọn, hiệu quả.

3. Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị.

Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội được củng cố và tăng cường; đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân; làm tốt công tác phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của địa phương; triển khai các cuộc vận động, trọng tâm là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới và đô thị văn minh”; Tổ chức phối hợp tuyên truyền, vận động, quyên góp ủng hộ quỹ “Từ thiện nhân đạo”, quỹ “Ngày vì người nghèo”, quỹ “Chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi”, trong 5 năm với tổng số tiền gần 500 triệu đồng và hàng trăm suất quà để thăm hỏi, động viên; Ngoài ra còn tuyên truyền vận động ủng hộ đồng bào bị thiên tai bão lụt theo hướng dẫn và hoàn thành chỉ tiêu trên giao; Vận động công đức xây dựng khu di tích lịch sử Đền thờ Đức Thánh Đờn khoảng 5,5 tỷ đồng. Bằng nguồn vận động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kết hợp với kinh phí hỗ trợ của các tổ chức cấp trên, 5 năm qua đã hổ trợ xây dựng 04 ngôi nhà Đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, tình thương cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, cận nghèo và các hộ có hoàn cảnh đặc biệt.

         Vai trò MTTQ, các đoàn thể chính trị xã hội trong việc tham gia xây dựng Đảng, chính quyền ngày càng được thể hiện rõ nét hơn. Tạo sự đồng thuận góp phần bảo đảm ổn định thúc đẩy phát triển Kinh tế - xã hội, các mô hình hoạt động của các đoàn thể chính trị xã hội, đã xây dựng quỹ hội 2.102.800.000 đồng để giúp nhau phát triển kinh tế, điển hình là Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội CCB, Hội cựu TNXP, Hội Người cao tuổi. Nhân rộng hoạt động các câu lạc bộ trong tổ chức hội quần chúng như: CLB liên thế hệ Hội NCT; CLB sản xuất kinh doanh giỏi của Hội CCB và các CLB của Hội LHPN… hằng năm điều được Hội cấp trên biểu dương, khen thưởng.

III. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM.

1. Chương trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, Đảng viên.

Căn cứ tình hình thực tế Đảng ủy xã đã ban hành chương trình hành động số 04-CTr/ĐU, ngày 04/02/2016 để thực hiện xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, Đảng viên với phương châm cấp ủy, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội; đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức hiểu và nhận thức thấy được vị trí, vai trò của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, các ngành vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa nội dung chương trình thành Kế hoạch hành động sát thực, phù hợp để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

* Kết quả thực hiện.

Chú trọng nhân lực lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức xã, cán bộ cấp thôn, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có cơ cấu phù hợp với nhu cầu sử dụng. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ, làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, chú ý cán bộ trẻ, nữ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bảo đảm chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và có phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. trong nhiệm kỳ qua Đảng ủy đã cử 01 đồng chí tham gia lớp bồi dưỡng chuyên viên chính, 12 đồng chí lớp chuyên viên, 07 đồng chí học đại học, 10 đồng chí học Trung cấp lý luận chính trị. Cụ thể: Cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức xã 81% có bằng đại học, 90,5% qua đào tạo trung cấp Lý luận chính trị và 100% cán bộ, công chức trong nguồn quy hoạch có trình độ trung cấp Lý luận chính trị. Có 40% lãnh đạo chủ tịch MTTQ, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội có bằng đại học chuyên môn và 80% trung cấp Lý luận chính trị; Có 60% phó các đoàn thể có trình độ đại học và trung cấp Lý luận chính trị

Công tác bố trí, sắp xếp và đề nghị bổ nhiệm, tuyển dụng cán bộ, công chức được thực hiện công khai, minh bạch và đảm bảo đúng quy định, quy trình.

Sau khi thực hiện chương trình, Năng lực lãnh đạo, điểu hành, công tác phối hợp, công tác chuyên môn có nhiều chuyển biến, tiến bộ

2. Chương trình phát triển Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại.

Phát huy thế mạnh của địa phương về ngành nghề truyền thống, Đảng bộ tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo phát triển TTCN và dịch vụ, thương mại theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh phù hợp với nhu cầu thị trường; tăng nhanh giá trị sản xuất TTCN và dịch vụ, thương mại giai đoạn 2016 - 2020, từ những lĩnh vực chiếm tỷ trọng chưa cao trong cơ cấu kinh tế, đến nay TTCN, dịch vụ thương mại được duy trì và phát triển khá về quy mô, số lượng và chất lượng, tác động lớn đến sự phát triển Kinh tế - xã hội, tạo nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhiều chủng loại hàng hóa, dịch vụ phong phú, đa dạng, chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Để có được kết quả này, đã triển khai tích cực các chính sách ưu đãi về đầu tư, cải cách hành chính, hỗ trợ vận động giải phóng mặt bằng để kêu gọi các nhà đầu tư phát triển TTCN, hoạt động dịch vụ, thương mại, đã đề nghị quy hoạch và cho thuê hàng chục doanh nghiệp và đã có 11 doanh nghiệp đi vào hoạt động.

Các loại hình dịch vụ, thương mại được đẩy mạnh phát triển và quản lý như khu chợ Đình. Hiện tại, trên địa bàn huyện có 01cửa hàng kinh doanh xăng dầu, 05 đại lý bán lẻ gas, hơn 260 hộ kinh doanh cá thể, kết hợp với việc duy trì phát triển  chợ truyền thống phục vụ người dân. Trong 5 năm qua, dịch vụ ngân hàng cho vay mục đích sản xuất, kinh doanh ước đạt trên 39 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ.

Hoạt động khuyến công, xúc tiến dịch vụ, thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và làng nghề cũng được quan tâm, tạo điều kiện để phát triển, góp phần rất lớn trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương.

Có thể nói, kết quả phát triển TTCN, dịch vụ thương mại trong thời gian qua ở Hoằng Thịnh đã góp phần quan trọng đến tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu Kinh tế của xã.

        IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG.

Năm năm qua, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, nhưng với tinh thần quyết tâm chính trị cao, Đảng bộ và nhân dân xã nhà đã nổ lực phấn đấu thực hiện hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXIII đề ra. Có 19/23 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 04 chỉ tiêu không đạt. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; phát huy, khơi dậy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương, hoàn thành xây dựng xã Nông thôn mới và đang từng bước thực hiện xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao vào năm 2020, xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu vào năm 2025, Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ theo hướng xã hội hóa, đời sống nhân dân tiếp tục được nâng cao, Quốc phòng - An ninh được đảm bảo. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được tăng cường. MTTQ và các đoàn thể nhân dân phát huy được vai trò tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân để thực hiện nhiệm vụ, diện mạo địa phương có nhiều khởi sắc dần theo hướng đô thị. Đây là tiền đề quan trọng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ và toàn diện trong nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Để đạt được những kết quả trên là do Đảng bộ đã bám sát Nghị quyết đại hội XII, Đại hội Đảng bộ tỉnh, Đảng bộ huyện và các đường lối, chủ trương, Nghị quyết, Chỉ thị của các cấp; đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, Nghị quyết và những giải pháp phù hợp, kịp thời, sát đúng với tình hình thực tiễn địa phương. Chính quyền đã tập trung chỉ đạo, điều hành tích cực. Tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên, huy động các nguồn lực trong, ngoài xã và con em xa quê. MTTQ, các đoàn thể chính trị và các tổ chức đã có nhiều cố gắng tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu trong thực hiện các nhiệm vụ, tạo nhiều phong trào thi đua.

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUA

THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊUNHIỆM KỲ 2015 – 2020

 

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Nghị quyết đại hội

Kết quả thực hiện

So sánh

(tỷ lệ %)

1

Giá trị sản xuất Nông nghiệp.

(Trong đó: Trồng trọt đạt 109,8%; Chăn nuôi đạt 91,0 %; Thủy sản đạt 101%)

Tỷ đồng

35,55

35,85

100,6

2

Sản lượng lương thực có hạt hàng năm.

Tấn

2.046

2046,5

100,02

3

Tổng đàn gia súc, gia cầm.

(Trong đó: đàn Trâu, Bò 34,67%; đàn Lợn 32,0%; đàn gia cầm 140,1%)

 

Con

 

24.350

 

32.872

 

134,9

4

Số hộ sản xuất, kinh doanh cá thể.

(Trong đó: hộ Nông nghiệp đạt 100,5%; hộ Tiểu thủ CN đạt 100,8%; hộ Dịch vụ thương mại đạt 103,2%)

 

Hộ

 

1.650

 

1.670

 

101,2

5

Số doanh nghiệp trên địa bàn xã.

DN

20

11

55,0

6

Số trang trại.

Trang trại

03

03

100

7

Tỷ lệ tăng thu Ngân sách hàng năm.

%

8

0

Không

8

Thu nhập bình quân đầu người.

Tr.đồng

42

50

119,0

9

Tỷ lệ thôn đạt chuẩn Nông thôn mới.

%

100

Không

Không

10

Tỷ lệ đường Giao thông được cứng hóa.

%

100

100

100,0

11

Hoàn thành xây dựng Nông thôn mới.

Thời gian

2016

2016

100,0

12

Tỷ lệ tăng Dân số tự nhiên hàng năm.

%

0,7

0,7

100

13

Tỷ lệ hộ nghèo.

%

4,0

1,63

245,4

14

Tỷ lệ hộ cận nghèo.

%

5,0

4,98

100,4

15

Tỷ lệ nhà ở kiên cố.

%

95

96

101,0

16

Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng.

%

100

100

100,0

17

Tỷ lệ gia đình đạt gia đình văn hóa.

%

90

90

100,0

18

Tỷ lệ thôn đạt kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

%

83

Không

Không

19

Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh.

%

100

100

100,0

20

Tỷ lệ số thôn đạt tiêu chuẩn môi trường.

%

100

100

100,0

21

Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT.

%

83

100

120,0

22

Chi bộ đạt TSVM (theo H.dẫn 27-HD/BTC-TW) và HTSXNV (theo Q.định 756-QĐ/HU) hàng năm.

%

Đạt

Đạt

100,0

23

Kết nạp đảng viên mới.

Đảng viên

20

22

110,0